Dưới đây là những phân tích về đề thi môn Tiếng Anh THPT Quốc gia năm 2015 và một số dự đoán cho đề thi năm 2016 để các bạn có cái nhìn bao quát cũng như có bước chuẩn bị ôn tập một cách tốt nhất. PHÂN TÍCH ĐỀ THI TIẾNG ANH THPT QUỐC GIA 2015 Để xem toàn bộ đề thi (mã đề 194), các bạn bấm vào đường link sau: https://goo.gl/6cXNj0 Đề thi gồm 2 phần chính (section) là Section A và Section B – ứng với 2 hình thức làm bài là trắc nghiệm và tự luận. Cụ thể chi tiết như sau: A/ SECTION A – PHẦN TRẮC NGHIỆM (8 ĐIỂM) Gồm 64 câu, chia thành 4 lĩnh vực kiến thức chính, mỗi lĩnh vực lại bao gồm những câu hỏi thuộc nhiều mảng kiến thức nhỏ hơn Tổng số điểm tối đa cho phần này: 8 điểm Số điểm dành cho mỗi câu trả lời đúng: 0,125 điểm I. Lĩnh vực 1: NGỮ ÂM Số câu hỏi 5 (Câu 1-5 | Mã đề 194) Hình thức làm bài Trong mỗi câu có 4 từ cho sẵn, thí chọn 1 từ có cách phát âm hoặc cách đánh dấu trọng âm khác với 3 từ còn lại Mảng kiến thức – Phát âm: 2 câu – Trọng âm: 3 câu Đánh giá: 2 câu mảng Phát âm đều là những câu hỏi mang tính cơ bản ở mức độ dễ (hỏi về phát âm nguyên âm đôi “ea” và đuôi “ed”), trong khi 3 câu ở mảng Trọng âm được chia đều ở 3 mức độ Khó-Trung bình-Dễ nhằm phân loại học sinh. Từ năm 2010 trở lại đây, nội dung Ngữ âm chiếm ổn định 5 câu trong đề thi, được ra dưới 2 dạng bài tập Trọng âm và Phát âm. Trong đó, phần Phát âm chỉ xuất hiện trong đề thi năm 2013 và kì thi THPT Quốc gia năm 2015 vừa qua. Ngữ âm là nội dung kiến thức dễ trong đề thi. Học sinh chỉ cần nắm cách xác định trọng âm và cách phát âm của từ. Tuy nhiên, không vì thế mà thí sinh có thể chủ quan bởi có những từ mà thí sinh “cảm giác” là mình phát âm đúng nhưng nó lại có cách phát âm đặc biệt, do đó nếu thí sinh không học từ một cách cẩn thận thì sẽ rất dễ mất điểm với dạng bài tập này. Đối với mảng Trọng âm, cũng có một số quy tắc về đánh dấu trọng âm (ở âm tiết đầu, 2, 3…) với từng nhóm từ có cấu tạo tương tự nhau, vì thế nếu thí sinh có gặp một từ “lạ”, việc suy luận cách đánh dấu trọng âm của từ đó cũng không quá khó khăn. Nhưng thí sinh cũng không nên chủ quan và nên liệt kê một danh sách riêng những trường hợp có trọng âm khác thường để lưu ý và ghi nhớ. II. Lĩnh vực 2: NGỮ PHÁP – TỪ VỰNG Số câu hỏi Hình thức làm bài Mảng kiến thức 25 16 (Câu 6-21 | Mã đề 194) Điền từ/ cụm từ/ câu còn thiếu vào chỗ trống – Các thì của động từ – Cấu trúc câu: Các cấu trúc như Although/ Despite, mệnh đề quan hệ, so sánh… – Phrasal verbs – Cấu tạo từ/cụm từ – Cách sử dụng từ/cụm từ (theo nghĩa, theo từ loại) 4 (Câu 28-32 | Mã đề 194) Tìm 1 từ/cụm từ có lỗi sai trong số 4 từ/cụm từ được gạch chân 3 (Câu 25-27 | Mã đề 194) Chọn từ/cụm từ gần nghĩa nhất/đồng nghĩa với từ/cụm từ đã được gạch chân Từ vựng đồng nghĩa, gần nghĩa 2 (Câu 43-44 | Mã đề 194) Chọn từ/cụm từ trái nghĩa với từ/cụm từ đã được gạch chân Từ vựng trái nghĩa Đánh giá: Số lượng câu hỏi khó không nhiều, chỉ có 3 câu khó đều thuộc phần phần từ vựng (từ đồng/trái nghĩa, cách sử dụng từ, cấu tạo từ…). Những câu còn lại có độ khó vừa phải, học sinh chỉ cần nắm vững kiến thức cơ bản về các cấu trúc ngữ pháp và chăm chỉ học từ là có thể hiểu và trả lời đúng được câu hỏi. III. Lĩnh vực 3: CHỨC NĂNG GIAO TIẾP Số câu hỏi 3 (Câu 22-24 | Mã đề 194) Hình thức làm bài Câu hỏi đưa ra một đoạn hội thoại ngắn (2-3 câu), thí sinh chọn 1 trong 4 đáp án đã cho để điền vào chỗ trống còn thiếu trong lời thoại. Đánh giá: 3 câu hỏi trong đề đều có độ khó trung bình, không dễ quá, cũng không khó hay sử dụng từ lóng để đánh đố học sinh. Câu hỏi dạng này tập trung vào kiến thức về cách hồi đáp lại câu hỏi “Wh”, câu hỏi đuôi hoặc câu hỏi “Yes/No” trong các đoạn hội thoại ngắn, đồng thời kiểm tra khả năng hiểu ngữ cảnh của học sinh để chọn phương án đúng (ngữ cảnh trang trọng hay thân mật…). IV. Lĩnh vực 4: KĨ NĂNG ĐỌC Số câu hỏi Hình thức làm bài 30 10 (Câu 33-42 | Mã đề 194) Đọc bài rồi điền từ/cụm từ/câu còn thiếu vào chỗ trống 10 (Câu 45-54 | Mã đề 194) Đọc bài, sau đó: – Điền thông tin vào chỗ trống – Tìm ý chính, đại ý của bài – Suy diễn ý từ ngụ ý trong bài 10 (Câu 55-64 | Mã đề 194) Đọc bài, sau đó: – Tìm đại ý – Chọn thông tin ĐÚNG/SAI so với nội dung trong bài – Suy diễn ý từ ngụ ý trong bài – Chọn tiêu đề (title) cho bài Đánh giá: Kĩ năng đọc là kĩ năng chiếm phần lớn thời gian làm bài trong đề thi (3 bài đọc tương ứng với 30 câu trắc nghiệm), cũng là phần khó nhất do nó đòi hỏi học sinh phải vận dụng các kiến thức tổng hợp về cấu trúc câu, từ vựng, rút gọn mệnh đề,… để hiểu nội dung, tổng hợp, phân tích, lấy thông tin nhằm phục vụ cho yêu cầu của đề bài. Chính vì thế mà các câu hỏi trong phần này có tính phân loại cao, có tới 10 câu khó, chủ yếu liên quan đến yêu cầu đọc lấy ý chính hoặc chi tiết, suy diễn hoặc tổng hợp ý. B/ SECTION B – PHẦN TỰ LUẬN (2 ĐIỂM) Phần tự luận gồm 2 dạng bài là Viết lại câu và Viết đoạn văn. Phần thi này đòi hỏi học sinh nắm được các cấu trúc ngữ pháp (cơ bản và nâng cao) và vốn từ vựng thuộc chủ đề mà đề bài đưa ra. I. Dạng bài 1: VIẾT LẠI CÂU Hình thức làm bài: Với mỗi câu cho sẵn, thí sinh dùng từ gợi ý để viết lại thành 1 câu hoàn chỉnh có nghĩa tương đương. Gồm 5 câu Tổng số điểm tối đa cho phần này: 0,5 điểm Số điểm dành cho mỗi câu trả lời đúng: 0,1 điểm Đánh giá: Từ năm 2010 đến 2014, kĩ năng viết lại câu được thể hiện dưới dạng trắc nghiệm với các câu đáp án có sẵn (số lượng câu khoảng 10 câu). Tuy nhiên, đến năm 2015, số lượng câu trong phần này giảm xuống chỉ còn 5 câu nhưng lại yêu cầu học sinh tự viết, do đó nó đòi hỏi học sinh phải nắm chắc các cấu trúc ngữ pháp tương đương nhau. Đề chỉ có 1 câu khó thuộc mảng kiến thức về đảo ngữ. 4 câu còn lại thuộc mức độ dễ và trung bình. II. Dạng bài 2: VIẾT ĐOẠN VĂN Hình thức làm bài: Thí sinh viết 1 ĐOẠN VĂN (paragraph) theo chủ đề cho sẵn. Đề thi đưa ra một số gợi ý về ý chính mà thí sinh có thể triển khai trong bài viết của mình. Tổng số điểm tối đa cho phần này: 1,5 điểm Đánh giá: Đây là phần thi mới xuất hiện trong đề thi năm nay, không chỉ yêu cầu thí sinh phải biết vận dụng các cấu trúc, từ ngữ để viết thành từng câu mà còn thêm các liên từ để nối các câu rời rạc thành một đoạn văn hoàn chỉnh, mạch lạc và rõ ý. Đề bài đưa ra chủ đề quen thuộc, gần gũi và dễ viết với học sinh, tuy nhiên để đạt được điểm tuyệt đối, học sinh phải có cách hành văn rõ ràng và đúng ngữ pháp, chính tả. XU HƯỚNG RA ĐỀ THI TIẾNG ANH THPT QUỐC GIA 2016 Dựa vào những phân tích trên, chúng tôi đưa ra một số dự đoán cho xu thế ra đề thi môn Tiếng Anh năm nay như sau: Về cấu trúc Đề thi về cơ bản vẫn sẽ bao gồm 2 phần Trắc nghiệm và Tự luận, trong đó phần Trắc nghiệm chiếm 80% số điểm, phần Tự luận chiếm 20%. Cụ thể: Phần Trắc nghiệm: Các câu hỏi chia theo các 4 lĩnh vực chính là Ngữ âm, Ngữ pháp – Từ vựng, Chức năng giao tiếp và Kĩ năng đọc. Phần Tự luận: Gồm 2 dạng bài là Viết lại câu và Viết đoạn văn Về độ khó của đề thi Đề thi năm 2015 có sự phân bổ mức độ Dễ-Trung bình-Khó theo tỉ lệ 20%-40%-40%. Đây là tỉ lệ khá hợp lí để vừa tạo điều kiện giúp thí sinh đủ khả năng tốt nghiệp THPT, vừa giúp phân loại thí sinh để xét tuyển vào Đại học. Tuy nhiên, sự phân loại cũng chưa thực sự rõ ràng bởi 40% Khó thì rất khó, trong khi đó 60% còn lại lại có phần hơi “nới lỏng” nên việc thí sinh trung bình khá đạt 5-7 điểm là điều hoàn toàn nằm trong tầm tay. Tuy nhiên, đến năm 2016 này, Bộ GD-ĐT đã có những kinh nghiệm từ mùa thi trước, đồng thời thí sinh không còn bỡ ngỡ với cấu trúc đề thi mới và có nhiều thời gian ôn luyện hơn nên dự báo đề thi năm nay sẽ khó hơn và có tính phân loại rõ rệt hơn. 60% đề thi là các câu hỏi Dễ và Trung bình, thuộc các mảng kiến thức về phát âm, từ vựng, ngữ pháp và giao tiếp cơ bản. Thí sinh chỉ cần ôn luyện thật chắc các nội dung trong sách giáo khoa là có thể làm tốt phần này. 40% đề thi là các câu hỏi Khó nhằm đánh giá học sinh Giỏi, chủ yếu rơi vào phần đọc hiểu, điền từ vào đoạn văn, viết lại câu và viết đoạn văn. Để ăn điểm ở những phần này, thí sinh nên ôn tập thêm các kiến thức nâng cao (các cấu trúc đảo ngữ, biến đổi câu, rút gọn mệnh đề…), lưu ý các trường hợp đặc biệt về cách sử dụng từ, cũng như tập viết các đoạn văn ngắn theo các chủ đề quen thuộc để tránh bị “ngợp” và không viết được gì khi vào phòng thi.
Xem thêm: http://hoc.vtc.vn/phan-tich-de-thi-tieng-anh-thpt-quoc-gia-2015-va-du-doan-xu-huong-de-thi-nam-2016-5137.html