SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2011- 2015 VÀ TẦM NHÌN 2020
Địa chỉ: 88/955E Lê Đức Thọ, phường 6, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 083.9163096; 083.9163097; 083.9846648
Fax: 3.62577611
Email:
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
fa_tranhungdao@hcm.edu.vn
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Trường THPT Trần Hưng Đạo được khởi công xây dựng ngày 28 tháng 04 năm 2005 trên địa bàn phường 06 quận Gò Vấp Thành phố Hồ Chí Minh – Là công trình chào mừng kỷ niệm 30 năm ngày giải phóng miền nam thống nhất đất nước, do Nhà giáo ưu tú, tiến sĩ khoa học Đỗ Tuyết Bảo làm hiệu trưởng. Nhà trường đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành; đã trở thành một ngôi trường trọng điểm có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của cha mẹ học sinh và học sinh Thành phố Hồ Chí Minh.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn 2020 nhằm định hướng mục tiêu chiến lược và đề ra các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THPT Trần Hưng Đạo là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI , Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX, mở ra triển vọng mới, thời cơ mới cho đất nước và Thành phố Hồ Chí Minh, hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
1.1 Đặc điểm tình hình
1.1.1 Môi trường bên trong
a. Điểm mạnh (Strengths)
- Nhân sự:Tổng số CB-GV-CNV toàn trường: 140 Nữ 92 Tỷ lệ: 65,71% Trong đó:
+ Cán bộ quản lý: 04
+ Công nhân viên: 23
Cơ cấu như sau:
+ Kế toán: 1 + Thủ quỹ: 1 + Văn thư: 2 + Học vụ: 2
+ Vi tính: 1 + Thư viện: 1 + Y tế: 1 + Kỹ thuật: 1
+ Bảo vệ: 3 + Phục vụ: 8 + Giám thị: 2
+ Giáo viên : 113
Số TT
|
Tổ bộ môn
|
Số giáo viên
|
Trình độ chuyên môn
|
Trên ĐH
|
ĐH
|
Khác
|
01
|
Ngữ văn
|
13
|
1
|
12
|
|
02
|
Toán
|
20
|
6
|
14
|
|
03
|
Vật lý
|
14
|
1
|
13
|
|
04
|
Hoá học
|
14
|
1
|
13
|
|
05
|
Sinh học
|
07
|
1
|
6
|
|
06
|
Lịch sử
|
05
|
|
5
|
|
07
|
Địa lý
|
05
|
1
|
4
|
|
08
|
GDCD
|
04
|
|
4
|
|
09
|
Anh văn
|
13
|
3
|
10
|
|
10
|
Thể dục
|
08
|
1
|
7
|
|
11
|
Tin học
|
10
|
2
|
8
|
|
TỔNG CỘNG
|
113
|
17
|
96
|
|
- Biên chế : 11 tổ chuyên môn: Văn; Toán; Lý; Hoá; Sinh; Sử; GDCD; Địa; Anh văn; Tin – Công nghệ; Thể dục – Quốc phòng.
- Đặc điểm: GV sinh dạy kiêm môn KTNN và GV thể dục dạy kiêm môn giáo dục quốc phòng.
- Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn , trên chuẩn 17, hiện đang học cao học 8, giáo viên giỏi cấp trường : 15
- Số đảng viên 17: Trình độ chính trị : cao cấp 2, trung cấp 4, đang học trung cấp 5
- Công tác tổ chức quản lý của BLĐ: Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo, có kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn mang tính khả thi, sát thực tế.
- Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên: nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển. Chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đại bộ phận đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Đượcsự quan tâm, chăm sóc của lãnh đạo các cấp, sự đồng tình ủng hộ của các ban ngành đoàn thể địa phương, sự tin yêu, hỗ trợ của cha mẹ học sinh và anh em bạn bè trong và ngoài ngành.
- Thành tích của nhà trường đã được ghi nhận, biểu dương càng làm cho đội ngũ CB-GV-CNV, học sinh tự hào, quyết tâm phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Cơ sở vật chất ngày càng khang trang, trang thiết bị được bổ sung và tiếp tục đầu tư theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện nhà trường.
- Thành tựu khoa học thông tin, khoa học giáo dục đã tạo cơ hội cho từng cá nhân và trường vận dụng để có những bước nhảy vọt.
- Tổng số học sinh 2645 (năm học 2013-2014)
- Tổng số lớp 59 (56 lớp Công lập, 03 lớp Bồi dưỡng thường xuyên)
- Chất lượng học sinh qua các năm:
Năm học/
Số học sinh
|
Học lực
|
Hạnh kiểm
|
Tốt nghiệp THPT
|
Giỏi
|
Khá
|
Tr.bình
|
Yếu
|
Kém
|
Tốt
|
Khá
|
Tr.bình
|
Yếu
|
2010–2011
(2620 HS)
|
7.4%
|
49.6%
|
39.8%
|
3.2%
|
|
70.1%
|
23.4%
|
5.3%
|
1.1%
|
100%
|
2011–2012
(2529 HS)
|
6.7%
|
48.4%
|
41.5%
|
3.4%
|
|
71.1%
|
23.9%
|
4.2%
|
0.8%
|
100%
|
2012– 2013
(2478 HS)
|
8.4%
|
52.7%
|
35.9%
|
2.8%
|
0.1%
|
79.7%
|
15.2%
|
3.7%
|
1.5%
|
99,9%
|
- Cơ sở vật chất:
+ Phòng học: 55 ( trong đó 40 phòng đã trang bị ti vi màn hình lớn)
+ Phòng thiết bị: 01 phòng.
+ Phòng thực hành: 03 (lý, hóa, sinh)
+ Phòng Thư viện: 01 (142 m2), chung cho giáo viên và học sinh, có 12 máy vi tính nối mạng Internet
+ Phòng tin học: 03 (với 139 máy được kết nối Internet)
+ Phòng Lab: 01 phòng.
+ Nhà thi đấu đa năng: 01 (341 m2)
+ Khu hành chính gồm 12 phòng: hiệu trưởng, 3 phó hiệu trưởng, văn phòng, y tế, kế toán, đoàn thanh niên, công đoàn, trực, in ấn, giám thị, kho,…
+ Phòng truyền thống: 01 phòng. (97 m2)
+ Hội trường: 01 (343 m2)
+ Phòng Hội đồng sư phạm: 01 phòng (97 m2)
+ Phòng nghỉ giáo viên: 02 phòng.
+ Cơ sở vật chất bước đầu đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại.
- Thành tích chính: Đã khẳng định được vị trí là một trong những trường THPT tiên tiến xuất sắc của Thành phố được học sinh và phụ huynh học sinh tin cậy:
+ Giấy khen của Sở GDĐT: TẬP THỂ LAO ĐỘNG TIÊN TIẾN NĂM HỌC 2006 - 2007(Quyết định số 43/2007/QĐ/GDĐT-VP ngày 31/10/2007)
+ Giấy khen của Sở GDĐT: TẬP THỂ LAO ĐỘNG TIÊN TIẾN NĂM HỌC 2007 - 2008(Quyết định số 35/2008/QĐ/GDĐT ngày 06/11/2008)
+ Giấy Chứng nhận của UBND Thành phố : TẬP THỂ LAO ĐỘNG XUẤT SẮC NĂM 2008(Quyết định số 4822/QĐ/UBND ngày 20/10/2009)
+ Bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo : HOÀN THÀNH XUẤT SẮC NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2008-2009(Quyết định số 7654/QĐ/BGDĐT ngày 10/10/2009)
+ Giấy Chứng nhận của UBND Thành phố : TẬP THỂ LAO ĐỘNG XUẤT SẮC NĂM 2009 (Quyết định số 3880/QĐ/UBND ngày 04/9/2010)
+ Bằng khen của UBND Thành phố : ĐÃ CÓ THÀNH TÍCH XUẤT SẮC NHIỆM VỤ 2 NĂM LIÊN TỤC (NĂM HỌC 2008-2009 VÀ NĂM HỌC 2009-2010), GÓP PHẦN TÍCH CỰC TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA CỦA THÀNH PHỐ(Quyết định số 5312/QĐ/UB ngày 24/11/2010)
+ Bằng khen của UBND Thành phố : ĐÃ CÓ THÀNH TÍCH XUẤT SẮC NHIỆM VỤ NHIỀU NĂM GÓP PHẦN TÍCH CỰC TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA CỦA THÀNH PHỐ, NHÂN KỶ NIỆM 5 NĂM NGÀY THÀNH LẬP ĐƠN VỊ (2005-2010)(Quyết định số 2221/QĐ/UB ngày 18/5/2010)
+ Giấy Chứng nhận của UBND Thành phố : TẬP THỂ LAO ĐỘNG XUẤT SẮC NĂM 2010(Quyết định số 3616/QĐ/UBND ngày 26/7/2011)
+ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ : ĐÃ CÓ THÀNH TÍCH TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỪ NĂM HỌC 2007-2008 ĐẾN NĂM HỌC 2009-2010, GÓP PHẦN VÀO SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC(Quyết định số 116/QĐ/TTg ngày 18/01/2011).
+ Cờ thi đua của UBND Thành phố: ĐƠN VỊ XUẤT SẮC NĂM HỌC 2010-2011
+ Giấy Chứng nhận của UBND Thành phố : TẬP THỂ LAO ĐỘNG XUẤT SẮC NĂM 2011 - 2012(Quyết định số 3871/QĐ/UBND ngày 30/7/2012)
+ Giấy khen của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh: VỀ THÀNH TÍCH ĐẠT TỶ LỆ TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ HIỆU SUẤT ĐÀO TẠO CAO, NĂM HỌC 2011 – 2012(Quyết định số 61/QĐ-GDĐT-VP ngày 10/8/2012)
+ Giấy Chứng nhận của UBND Thành phố : TẬP THỂ LAO ĐỘNG XUẤT SẮC NĂM 2012 - 2013(Quyết định số 4092/QĐ/UBND ngày 29/7/2013)
+ Bằng khen của UBND Thành phố : ĐÃ CÓ THÀNH TÍCH XUẤT SẮC NHIỆM VỤ 2 NĂM LIÊN TỤC (NĂM HỌC 2010-2011 VÀ NĂM HỌC 2011-2012), GÓP PHẦN TÍCH CỰC TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA CỦA THÀNH PHỐ(Quyết định số 1749/QĐ/UB ngày 10/4/2013)
- Những thành tích của năm học 2012 - 2013
+ Đạt trường tiên tiến xuất sắc.
+ Học sinh khối 12 thi tốt nghiệp 99,9% hệ Phổ thông và hệ bổ túc là 98,9%
+ 243/812 học sinh thi đậu Đại học nguyện vọng I vào các trường Đại học công lập chiếm tỉ lệ 29,92%
+ Học sinh đạt 19 giải I, II, III kỳ thi học sinh giỏi cấp Thành phố.
b. Điểm hạn chế (Weaknesses)
Sĩ số học sinh trong từng lớp đông hơn qui định, gây khó khăn cho việc cá thể hóa giáo dục và giảng dạy theo hướng tích cực.
- Mức thu học phí đã thay đổi nhưng kinh phí còn eo hẹp, gây khó khăn cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện.
- Thị trường giá cả thường xuyên biến động, đời sống cán bộ giáo viên chưa được cải thiện nhiều, một số thu nhập còn thấp, nhất là giáo viên dạy các môn ít tiết.
- Một số phụ huynh học sinh do sinh kế chưa quan tâm đúng mức đến việc giáo dục con cái hoặc chưa phối hợp chặt chẽ với nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên, công nhân viên: Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đổi mới giảng dạy hoặc quản lý, giáo dục học sinh.
- Chất lượng học sinh: còn học sinh có học lực yếu, thái độ học tập, rèn luyện chưa tốt.
1.1.2 Môi trường bên ngoài:
a. Cơ hội (Oppotunities):
- Đã có sự tín nhiệm của phụ huynh và học sinh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sự phạm.
- Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng.
b. Thách thức (Threats):
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
1.2 Xác định các vấn đề ưu tiên.
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh, tăng cường tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu hội nhập trong khu vực.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên theo chuẩn của Bộ GD-ĐT
- Ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý.
- Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt chất lượng nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy.
IV. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
1. Sứ mệnh: Xây dựng được môi trường học tập nề nếp, kỷ cương, thân thiện có chất lượng giáo dục cao, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển khả năng , tư duy sáng tạo của mình.
2. Tầm nhìn: Là một trong những trường hàng đầu của thành phố mà học sinh sẽ lựa chọn để học tập và rèn luyện, nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn lên.
3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường
- Tình đoàn kết - Lòng nhân ái
- Tinh thần trách nhiệm - Sự hợp tác
- Lòng tự trọng - Tính sáng tạo
-Tính trung thực - Khát vọng vươn lên
V. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG
1. Mục tiêu: Xây dựng nhà trường là mô hình giáo dục tiên tiến – hiện đại nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và khu vực.
2. Chỉ tiêu
2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 90%.
- Giáo viên nam dưới 50 tuổi, nữ dưới 45 tuổi bằng A tin học
- Giáo viên nam dưới 40 tuổi, nữ dượi tuổi bằng B tin học
- Mỗi giáo viên đều có tiết dạy học tích cực ở tất cả các lớp được phân công .
- 50% số tiết dạy có sử dụng công nghệ thông tin.
- Có trên 25% cán bộ quản lý và giáo viên, trong đó có ít nhất 02 người trong Ban Giám hiệu có trình độ sau Đại học.
- Mỗi tổ chuyên môn có ít nhất 1 thạc sĩ, trong đó tổ trưởng chuyên môn có trình độ sau Đại học (kể cả đang theo học).hoặc giáo viên giỏi cấp thành phố
2.2. Học sinh
- Qui mô: Gồm 57 lớp học với 2565 học sinh.
- Chất lượng học tập:
+ Trên 68 % học lực khá, giỏi (10 % học lực giỏi)
+ Tỷ lệ học sinh có học lực yếu < 2% không có học sinh kém.
+ Đậu Đại học công lập nguyện vọng I : 35%
+ Thi học sinh giỏi cấp Thành phố : 25 giải / năm
- Chất lượng hạnh kiểm, kỹ năng sống :
+ Chất lượng: 96 % hạnh kiểm khá, tốt.
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện.
2.3. Cơ sở vật chất
- Phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ được đầu tư, sửa chữa nâng cấp và xây mới, trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn.
- Xây dựng bể bơi theo đúng tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu dạy bơi cho học sinh.
- Các phòng tin học, thí nghiệm, phòng đa năng được trang bị nâng cấp theo hướng hiện đại.
- Xây dựng môi trường sư phạm thực sự nhân văn đáp ứng tiêu chí “ Xanh - Sạch - Đẹp”
3. Phương châm hành động
“Chất lượng giáo dục là danh dự của nhà trường”
VI. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động NGLL, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Người phụ trách: Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, kỷ luật, trợ lý thanh niên, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm,giáo viên bộ môn, Đoàn trường.
2. Xây dựng và phát triển đội ngũ
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, hợp tác, có trách nhiệm, gắn bó với sự phát triển của nhà trường.
Người phụ trách: Ban lãnh đạo, tổ trưởng chuyên môn
3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục
Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.
Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất, kế toán, nhân viên thiết bị.
4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, xây dựng thư viện điện tử, nguồn tài nguyên mở… Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên,CNV tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính phục vụ cho công việc.
Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng chuyên môn , tổ tin - công nghệ .
5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục
- Xây dựng nhà trường nhân văn, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, CNV.và học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
- Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển Nhà trường.thông qua Ban đại diện phụ huynh, Hội khuyến học .
- Nguồn lực tài chính: Ngân sách Nhà nước, các nguồn từ giảng dạy, dịch vụ của Nhà trường
- Nguồn lực vật chất: Khuôn viên Nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ.
- Người phụ trách: Ban lãnh đạo, Côngđoàn, Ban đại diện phụ huynh, Hội khuyến học.
6. Xây dựng thương hiệu
- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường.
- Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ, giáo viên, CNV, học sinh và PHHS.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.
- Phấn đấu đạt chất lượng giáo dục cấp độ 3 của tiêu chuẩn chất lượng Nhà trường.
VI. TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược:Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường, cơ quan chủ quản, PHHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
2. Tổ chức: Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2011 - 2015
- Giai đoạn 2: Từ năm 2015 - 2020
4. Đối với Hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
5. Đối với các Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
6. Đối với tổ trưởng chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, CNV: Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
VII. KẾT LUẬN:
1. Kế hoạch chiến lược là một văn bản có giá trị định hướng cho sự xây dựng và phát triển của nhà trường đúng hướng trong tương lai; giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý trong kế hoạch hàng năm.
2. Kế hoạch chiến lược còn thể hiện sự quyết tâm của toàn thể CB-GV-NV và học sinh nhà trường xây dựng cho mình một thương hiệu, địa chỉ giáo dục đáng tin cậy.
3. Trong thời kỳ hội nhập, có nhiều sự thay đổi về kinh - xã hội, kế hoạch chiến lược của nhà trường tất nhiên sẽ có sự điều chỉnh và bổ sung. Tuy nhiên bản KHCL này là cơ sở nền tảng để nhà trường hoạch định chiến lược phát triển giáo dục cho những giai đoạn tiếp theo một cách bền vững.
VIII. KIẾN NGHỊ:
1. Đối với Sở GD&ĐT:
- Quan tâm đầu tư cho trường về cơ sở vật chất và kinh phí tổ chức, hoạt động phù hợp với thực tế của trường
- Tạo điều kiện để trường thực hiện KHCL đã đề ra; chỉ đạo, giúp đỡ trường về cách tổ chức và thực hiện.
2. Đối với Quận : Quan tâm tuyên truyền, quảng bá về trường trong nhân dân địa phương
3. Đối với trường: Tất cả cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh quán triệt đầy đủ KHCL đã xây dựng và quyết tâm thực hiện thành công kế hoạch, xây dựng nhà trường xứng đáng với Sứ mệnh, tầm nhìn và hệ thống giá trị cơ bản đã đề ra.
Duyệt của Sở Giáo dục và Đào tạo Tp Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2013
HIỆU TRƯỞNG
NGUYỄN THỐNG NHẤT