BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 12/2011/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 3 năm 2011
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
Thông tư này
thay thế Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng các
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều
cấp học chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
ĐIỀU LỆ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TRƯỜNG
PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Điều lệ
trường trung học cơ sở (THCS), trường trung học phổ thông (THPT) và trường phổ
thông có nhiều cấp học quy định về tổ chức và quản lý nhà trường; chương trình
và các hoạt động giáo dục; giáo viên; học sinh; tài sản của trường; quan hệ
giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
2. Điều lệ
này áp dụng cho các trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học (sau đây gọi chung là trường trung học), tổ chức và cá nhân có liên quan.
3. Trường do
các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư được quy định tại văn bản
khác.
Điều 2. Vị trí của trường trung học
trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường trung
học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của
trường trung học
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức
giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình
giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn
lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
2. Quản lý
giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh
và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện
kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình
học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý,
sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
7. Tổ chức
cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện
các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Loại hình và hệ thống trường
trung học
1. Trường
trung học được tổ chức theo hai loại hình: công lập và tư thục.
a) Trường
công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và Nhà nước
trực tiếp quản lý. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho chi
thường xuyên chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) Trường tư
thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc
cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động của trường tư thục là nguồn
ngoài ngân sách nhà nước.
2. Các trường
có một cấp học gồm:
a) Trường
trung học cơ sở;
b) Trường
trung học phổ thông.
3. Các trường
phổ thông có nhiều cấp học gồm:
a) Trường
tiểu học và trung học cơ sở;
b) Trường
trung học cơ sở và trung học phổ thông;
c) Trường
tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
4. Các trường
chuyên biệt gồm:
a) Trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Trường
chuyên, trường năng khiếu;
c) Trường
dành cho người tàn tật, khuyết tật;
d) Trường
giáo dưỡng.
Điều 5. Tên trường, biển tên trường
1. Việc đặt
tên trường được quy định như sau:
Trường trung
học cơ sở (hoặc: trung học phổ thông; tiểu học và trung học cơ sở; trung học cơ
sở và trung học phổ thông; tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông;
trung học phổ thông chuyên) + tên riêng của trường.
2. Tên trường
được ghi trên quyết định thành lập, con dấu, biển tên trường và giấy tờ giao
dịch.
3. Biển tên
trường ghi những nội dung sau:
a) Góc phía
trên, bên trái:
- Đối với
trường trung học có cấp học cao nhất là cấp THCS:
Dòng thứ
nhất: Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố) trực thuộc tỉnh và tên
huyện (quận, thị xã, thành phố) thuộc tỉnh;
Dòng thứ hai:
Phòng giáo dục và đào tạo.
- Đối với
trường trung học có cấp THPT:
Dòng thứ
nhất: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Dòng thứ hai:
Sở giáo dục và đào tạo.
b) Ở giữa ghi
tên trường theo quy định tại Điều 5 của Điều lệ này;
c) Dưới cùng
là địa chỉ, số điện thoại.
4. Tên trường
và biển tên trường của trường chuyên biệt có quy chế tổ chức và hoạt động riêng
thì thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của loại trường chuyên biệt đó.
Điều 6. Phân cấp quản lý
1. Trường THCS
và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS do phòng giáo
dục và đào tạo quản lý.
2. Trường
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT do sở
giáo dục và đào tạo quản lý.
3. Trường
chuyên biệt có quy chế tổ chức và hoạt động riêng thì thực hiện phân cấp quản
lý theo quy chế tổ chức và hoạt động của loại trường chuyên biệt đó.
Điều 7. Tổ chức và hoạt động của trường trung học có cấp tiểu
học, trường trung học chuyên biệt và trường trung học tư thục
1. Trường trung
học có cấp tiểu học phải tuân theo các quy định của Điều lệ này và Điều lệ
trường tiểu học.
2. Các trường
trung học chuyên biệt, trường trung học tư thục quy định tại Điều 4 của Điều lệ
này tuân theo các quy định của Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của
trường chuyên biệt, trường tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.
Điều 8. Nội quy trường trung học
Các trường
trung học căn cứ các quy định của Điều lệ này và các quy chế, điều lệ quy định
tại Điều 7 của Điều lệ này (đối với trường trung học có cấp tiểu học, trường
trung học chuyên biệt, trường trung học tư thục) để xây dựng nội quy của trường
mình.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
Điều 9. Điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập và điều
kiện để được cho phép hoạt động giáo dục
1. Điều kiện
thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung học:
a) Có Đề án
thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đề án
thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo
dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ
chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát
triển nhà trường.
2. Điều kiện
để được cho phép hoạt động giáo dục:
a) Có quyết
định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường;
b) Có đất
đai, trường sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo
dục;
c) Địa điểm
của trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho học sinh, giáo viên, cán bộ
và nhân viên;
d) Có chương
trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp
học;
đ) Có đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt trình độ chuẩn
được đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học; đủ về số lượng
theo cơ cấu về loại hình giáo viên đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục và
tổ chức các hoạt động giáo dục;
e) Có đủ
nguồn lực tài chính theo quy định để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động
giáo dục;
g) Có quy chế
tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Trong thời
hạn quy định cho phép, nếu nhà trường có đủ các điều kiện theo quy định tại
khoản 2 của Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo
dục; hết thời hạn quy định cho phép, nếu không đủ điều kiện thì quyết định
thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập bị thu hồi.
4. Điều kiện
thành lập hoặc cho phép thành lập đối với trường trung học chuyên biệt được
thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt.
Điều 10. Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; cho
phép hoạt động giáo dục
1. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện) quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập đối với trường THCS và
trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập đối với các trường THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT.
2. Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trường
trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS;
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với
trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT.
Điều 11. Hồ sơ và trình tự, thủ tục thành lập hoặc cho phép
thành lập; cho phép hoạt động giáo dục đối với trường trung học
1. Hồ sơ đề
nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung học:
a) Đề án
thành lập trường;
b) Tờ trình
về Đề án thành lập trường, dự thảo Quy chế hoạt động của trường;
c) Sơ yếu lí
lịch kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến bố trí làm
Hiệu trưởng;
d) Ý kiến
bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập hoặc cho phép thành
lập trường;
đ) Báo cáo
giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và báo cáo bổ sung
theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu
có).
2. Trình tự,
thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung học:
a) Uỷ ban
nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) đối với trường
THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS; Uỷ ban
nhân dân cấp huyện đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có
cấp học cao nhất là THPT; tổ chức hoặc cá nhân đối với các trường trung học tư
thục có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 của Điều này;
b) Phòng giáo
dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp
học cao nhất là THCS), sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT) tiếp nhận hồ sơ, xem
xét điều kiện thành lập trường theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Điều lệ
này. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy
đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đề
nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường đến Ủy ban nhân dân cấp huyện
(đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất
là THCS) hoặc cấp tỉnh (đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học có cấp học cao nhất là THPT);
c) Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh nhận hồ sơ, xem xét điều kiện thành lập trường
theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Điều lệ này. Trong thời hạn 20 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập đối với trường THCS và trường phổ thông có
nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập đối với trường THPT và trường phổ thông
có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT. Trường hợp chưa quyết định thành
lập hoặc chưa cho phép thành lập trường, cơ quan có thẩm quyền thành lập hoặc
cho phép thành lập trường trung học có văn bản thông báo cho cho cơ quan tiếp
nhận hồ sơ biết rõ lí do và hướng giải quyết.
3. Hồ sơ đề
nghị cho phép nhà trường hoạt động giáo dục:
a) Tờ trình
đề nghị cho phép nhà trường hoạt động giáo dục;
b) Quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập trường;
c) Văn bản
thẩm định của các cơ quan có liên quan về các điều kiện quy định tại khoản 2
Điều 9 của Điều lệ này.
4. Trình tự,
thủ tục cho phép nhà trường hoạt động giáo dục:
a) Trường
trung học công lập, đại diện của tổ chức hoặc cá nhân đối với trường trung học
tư thục có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động giáo dục theo quy
định tại khoản 3 của Điều này;
b) Phòng giáo
dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp
học cao nhất là THCS), sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT) nhận hồ sơ, xem xét
điều kiện để được cho phép hoạt động giáo dục quy định tại khoản 2 Điều 9 của
Điều lệ này. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Trưởng phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có
nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS), Giám đốc sở giáo dục và đào tạo
(đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất
là THPT) ra quyết định cho phép nhà trường tổ chức hoạt động giáo dục. Trường
hợp chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục, cơ quan có thẩm quyền cho phép
hoạt động giáo dục có văn bản thông báo cho trường biết rõ lí do và hướng giải
quyết.
Điều 12. Sáp nhập, chia, tách trường trung học
1. Việc sáp
nhập, chia, tách trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp
với quy hoạch mạng lưới giáo dục và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
b) Bảo đảm
quyền lợi của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
c) Bảo đảm an
toàn và quyền lợi của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục.
2. Cấp có
thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền quyết
định sáp nhập, chia, tách trường. Trường hợp sáp nhập giữa các trường không do
cùng một cấp có thẩm quyền thành lập thì cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định;
trường hợp cấp có thẩm quyền thành lập ngang nhau thì cấp có thẩm quyền ngang
nhau đó thỏa thuận quyết định.
3. Hồ sơ,
trình tự và thủ tục sáp nhập, chia, tách trường để thành lập hoặc cho phép
thành lập trường mới tuân theo các quy định tại Điều 11 của Điều lệ này.
Điều 13. Đình chỉ hoạt động giáo dục của trường trung học
1. Việc đình
chỉ hoạt động giáo dục của trường trung học được thực hiện khi xảy ra một trong
các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi
gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;
b) Không bảo
đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 của Điều lệ này;
c) Người cho
phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không
triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được phép hoạt
động giáo dục;
đ) Vi phạm
quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải
đình chỉ;
e) Vi phạm
nghiêm trọng các quy định về mục tiêu, kế hoạch, chất lượng giáo dục, quy chế
chuyên môn, quy chế thi cử;
f) Các trường
hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
2. Người có
thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ
hoạt động giáo dục của nhà trường. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của
nhà trường phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động giáo dục, thời hạn đình
chỉ; các biện pháp đảm bảo quyền lợi của giáo viên, nhân viên, học sinh và
người lao động trong trường. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường
phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Trình tự,
thủ tục đình chỉ hoạt động giáo dục của trường trung học:
a) Khi trường
trung học vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, phòng giáo dục và đào tạo (đối
với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là
THCS), sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học có cấp học cao nhất là THPT) tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm;
b) Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường trung học do Uỷ ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định thành lập), Giám đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với trường
trung học do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập) căn cứ mức độ vi
phạm, ra quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường và báo cáo cơ quan
có thẩm quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
c) Sau thời
hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục và đơn vị bị
đình chỉ có hồ sơ đề nghị được hoạt động giáo dục trở lại (thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 11 của Điều lệ này) thì người có thẩm quyền quyết định
đình chỉ ra quyết định cho phép nhà trường hoạt động giáo dục trở lại. Trong
trường hợp chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì người có thẩm quyền
quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục có văn bản thông báo cho trường biết rõ
lí do và hướng giải quyết.
4. Hồ sơ đình
chỉ hoạt động giáo dục:
a) Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra;
b) Biên bản
kiểm tra;
c) Quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục.
Điều 14. Giải thể trường trung học
1. Trường
trung học bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm
nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của nhà trường;
b) Hết thời
hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến
việc đình chỉ;
c) Mục tiêu,
nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường
không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Theo đề
nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường.
2. Cấp có
thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền quyết
định giải thể nhà trường.
3. Phòng giáo
dục và đào tạo (đối với trường trung học do Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết
định thành lập); sở giáo dục và đào tạo (đối với trường trung học do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập); tổ chức, cá nhân thành lập trường
(đối với trường trung học tư thục) xây dựng phương án giải thể nhà trường, trình
cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể nhà trường. Quyết định giải thể
nhà trường phải xác định rõ lý do giải thể; các biện pháp đảm bảo quyền lợi của
giáo viên, nhân viên và học sinh. Quyết định giải thể nhà trường phải được công
bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Trình tự,
thủ tục giải thể trường trung học:
a) Phòng giáo
dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp
học cao nhất là THCS), sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT) tổ chức kiểm tra, đánh giá
mức độ vi phạm theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 của Điều này
hoặc xem xét đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường; báo cáo bằng văn
bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập trường ra
quyết định giải thể nhà trường.
b) Cơ quan có
thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập trường ra quyết định giải thể nhà
trường trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Hồ sơ giải
thể nhà trường:
a) Trường
trung học giải thể theo điểm a, điểm d khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
- Tờ trình
xin giải thể của tổ chức, cá nhân hoặc chứng cứ vi phạm điểm a khoản 1 Điều
này;
- Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản
kiểm tra;
- Tờ trình đề
nghị giải thể của phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ
thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS), sở giáo dục và đào tạo
(đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất
là THPT).
b) Trường
trung học giải thể theo điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
- Hồ sơ đình
chỉ hoạt động giáo dục;
- Các văn bản
về việc không khắc phục được nguyên nhân bị đình chỉ hoạt động giáo dục;
- Tờ trình đề
nghị giải thể của phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ
thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS), sở giáo dục và đào tạo
(đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất
là THPT).
Điều 15. Lớp, tổ học sinh
1. Lớp
a) Học sinh
được tổ chức theo lớp. Mỗi lớp có lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập thể lớp
bầu ra vào đầu mỗi năm học;
b) Mỗi lớp ở
các cấp THCS và THPT có không quá 45 học sinh;
c) Số học
sinh trong mỗi lớp của trường chuyên biệt được quy định trong quy chế tổ chức
và hoạt đông của trường chuyên biệt.
2. Mỗi lớp
được chia thành nhiều tổ học sinh. Mỗi tổ không quá 12 học sinh, có tổ trưởng,
1 tổ phó do các thành viên của tổ bầu ra vào đầu mỗi năm học.
Điều 16. Tổ chuyên môn
1. Hiệu
trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết
bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung học được
tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các hoạt động
ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó
chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở
giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng
và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế
hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các
hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
b) Tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên
của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định
khác hiện hành;
c) Giới thiệu
tổ trưởng, tổ phó;
d) Đề xuất
khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
3. Tổ chuyên
môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay
khi Hiệu trưởng yêu cầu.
Điều 17. Tổ Văn phòng
1. Mỗi trường
trung học có một tổ Văn phòng, gồm viên chức làm công tác văn thư, kế toán, thủ
quỹ, y tế trường học và nhân viên khác.
2. Tổ Văn
phòng có tổ trưởng và tổ phó, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ.
3. Tổ Văn
phòng sinh hoạt hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc
hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
Điều 18. Hiệu trưởng và Phó Hiệu
trưởng
1. Mỗi trường
trung học có Hiệu trưởng và một số Phó Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là
5 năm, thời gian đảm nhận chức vụ Hiệu trưởng không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường
trung học.
2. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau:
a) Về trình
độ đào tạo và thời gian công tác: phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà
giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ chuẩn được
đào tạo ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thông có nhiều cấp học và đã dạy
học ít nhất 5 năm (hoặc 4 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn) ở cấp học đó;
b) Hiệu
trưởng phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Chuẩn hiệu trưởng trường THCS, trường
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Phó Hiệu trưởng phải đạt mức cao của
chuẩn nghề nghiệp giáo viên cấp học tương ứng và đủ năng lực đảm nhiệm các
nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công.
3. Thẩm quyền
bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường trung học:
Trưởng phòng
giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học
có cấp học cao nhất là THCS), Giám đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với trường
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT) ra quyết
định bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đối với trường công lập, công nhận
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đối với trường tư thục sau khi thực hiện các quy
trình bổ nhiệm cán bộ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu nhà trường đã
có Hội đồng trường, quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng được thực hiện trên cơ sở giới thiệu của Hội đồng trường.
4. Người có
thẩm quyền bổ nhiệm thì có quyền bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng trường trung học.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được
quy định tại khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực
hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các
hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành
viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn;
phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện
công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc
tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động
giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do
nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận
học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu
có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật
học sinh;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
h) Thực hiện
các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ
chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công
tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc
vận động của ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng
a) Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về
nhiệm vụ được Hiệu trưởng phân công;
b) Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp
trên về phần việc được giao;
c) Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà
trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;
d) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Hội đồng trường
1. Hội đồng
trường đối với trường trung học công lập, Hội đồng quản trị đối với trường
trung học tư thục (sau đây gọi chung là Hội đồng trường) là tổ chức chịu trách
nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát
việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và
xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng trường trung học công lập:
Hội đồng
trường gồm: đại diện tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban giám hiệu nhà trường,
đại diện Công đoàn, đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), đại
diện các tổ chuyên môn, đại diện tổ Văn phòng.
Hội đồng
trường có Chủ tịch, 1 thư ký và các thành viên khác. Tổng số thành viên của Hội
đồng trường từ 9 đến 13 người.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường trung học công
lập:
a) Quyết nghị
về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch và phương hướng phát triển của nhà
trường;
b) Quyết nghị
về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Quyết nghị
về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;
d) Giám sát
việc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân
chủ trong các hoạt động của nhà trường; giám sát các hoạt động của nhà trường.
4. Hoạt động của Hội đồng trường trung học công lập:
a) Hội đồng
trường họp thường kỳ ít nhất ba lần trong một năm. Trong trường hợp cần thiết,
khi Hiệu trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành viên Hội đồng trường đề nghị,
Chủ tịch Hội đồng trường có quyền triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết
những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà
trường. Chủ tịch Hội đồng trường có thể mời đại diện Ban đại diện cha mẹ học
sinh của trường, đại diện chính quyền và đoàn thể địa phương tham dự cuộc họp
của Hội đồng trường khi cần thiết.
b) Phiên họp
Hội đồng trường được coi là hợp lệ khi có mặt từ ba phần tư số thành viên của
Hội đồng trở lên (trong đó có Chủ tịch Hội đồng). Quyết nghị của Hội đồng
trường được thông qua bằng biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản tại cuộc họp
và chỉ có hiệu lực khi được ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt tại cuộc
họp nhất trí. Quyết nghị của Hội đồng trường được công bố công khai.
c) Hiệu
trưởng nhà trường có trách nhiệm thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường
về những nội dung được quy định tại khoản 3 của Điều này. Nếu Hiệu trưởng không
nhất trí với quyết nghị của Hội đồng trường phải kịp thời báo cáo xin ý kiến cơ
quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp của nhà trường. Trong thời gian chờ ý
kiến của cơ quan có thẩm quyền, Hiệu trưởng vẫn phải thực hiện theo quyết nghị
của Hội đồng trường đối với những vấn đề không trái với pháp luật hiện hành và
Điều lệ này.
5. Thủ tục thành lập Hội đồng trường trung học công lập:
Căn cứ cơ cấu
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng trường, Hiệu trưởng tổng
hợp danh sách nhân sự do tập thể giáo viên và các tổ chức, đoàn thể nhà trường
giới thiệu, làm tờ trình đề nghị Trưởng phòng giáo dục và đào tạo (đối với
trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS),
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT) ra quyết định thành lập Hội đồng
trường.
Chủ tịch Hội
đồng trường do các thành viên của Hội đồng bầu; thư kí do Chủ tịch Hội đồng chỉ
định.
Nhiệm kì của
Hội đồng trường là 5 năm. Hằng năm, nếu có yêu cầu đột xuất về việc thay đổi
nhân sự, Hiệu trưởng làm văn bản đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định bổ
sung, kiện toàn Hội đồng trường.
6. Nhiệm vụ,
quyền hạn, thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng trường
của trường tư thục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường
tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học loại hình tư thục.
Điều 21. Các hội đồng khác trong nhà
trường
1. Hội đồng thi đua và khen thưởng
Hội đồng thi
đua khen thưởng được thành lập vào đầu mỗi năm học để giúp Hiệu trưởng tổ chức
các phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo
viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường. Hội đồng thi đua khen thưởng do
Hiệu trưởng thành lập và làm Chủ tịch. Các thành viên của Hội đồng gồm: Phó Hiệu
trưởng, Bí thư cấp ủy Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh (nếu có), tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng và
các giáo viên chủ nhiệm lớp.
2. Hội đồng kỷ luật
a) Hội đồng
kỷ luật được thành lập để xét hoặc xoá kỷ luật đối với học sinh theo từng vụ
việc. Hội đồng kỷ luật do Hiệu trưởng quyết định thành lập và làm Chủ tịch. Các
thành viên của Hội đồng gồm: Phó Hiệu trưởng, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh (nếu có), Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (nếu
có), giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh phạm lỗi, một số giáo viên có kinh
nghiệm giáo dục và Trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của trường;
b) Hội đồng
kỷ luật được thành lập để xét và đề nghị xử lí kỷ luật đối với cán bộ, giáo
viên, viên chức khác theo từng vụ việc. Việc thành lập, thành phần và hoạt động
của Hội đồng này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Hiệu trưởng có thể thành lập các hội đồng tư vấn
khác theo yêu cầu cụ thể của từng công việc. Nhiệm vụ, thành phần và thời gian
hoạt động của các hội đồng này do Hiệu trưởng quy định.
Điều 22. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể trong nhà trường
1. Tổ chức
Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
2. Công đoàn,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và
các tổ chức xã hội khác trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật
nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Điều 23. Quản lý tài sản, tài chính
Việc quản lý
tài chính, tài sản của nhà trường phải tuân theo các quy định của pháp luật và
các quy định của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo; mọi thành viên của
trường có trách nhiệm bảo vệ tài sản nhà trường.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC
Điều 24. Chương trình giáo dục
1. Trường
trung học thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành; thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
2. Căn cứ
chương trình giáo dục và kế hoạch thời gian năm học, nhà trường xây dựng kế
hoạch và thời khoá biểu để điều hành hoạt động giáo dục, dạy học.
4. Học sinh
khuyết tật học hòa nhập được thực hiện kế hoạch dạy học linh hoạt phù hợp với
khả năng của từng cá nhân và Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người
khuyết tật.
Điều 25. Sách giáo khoa, sách giáo
viên, sách bài tập, thiết bị dạy học và tài liệu tham khảo
1. Sách giáo
khoa, sách giáo viên, sách bài tập và thiết bị dạy học sử dụng trong giảng dạy
và học tập tại trường trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
2. Nhà trường
trang bị tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu của
giáo viên; khuyến khích giáo viên sử dụng tài liệu tham khảo để nâng cao chất
lượng dạy học. Mọi tổ chức, cá nhân không được ép buộc học sinh phải mua tài
liệu tham khảo.
Điều 26. Các hoạt động giáo dục
1. Các hoạt
động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên
lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng
tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
2. Hoạt động
giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học
bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn
học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã
hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ
năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui
chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ
thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi
học sinh.
Điều 27. Hệ thống hồ sơ, sổ sách về
hoạt động giáo dục
Hệ thống hồ
sơ, sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trường gồm:
1. Đối với
nhà trường:
a) Sổ đăng
bộ;
b) Sổ theo
dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến;
c) Sổ theo
dõi phổ cập giáo dục;
d) Sổ gọi tên
và ghi điểm;
đ) Sổ ghi đầu
bài;
e) Học bạ học
sinh;
g) Sổ quản lý
cấp phát văn bằng, chứng chỉ;
h) Sổ nghị
quyết của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường;
i) Hồ sơ thi
đua;
k) Hồ sơ kiểm
tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
l) Hồ sơ kỷ
luật;
m) Sổ quản lý
và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến;
n) Sổ quản lý
tài sản, thiết bị giáo dục;
o) Sổ quản lý
tài chính;
p) Hồ sơ quản
lý thư viện;
q) Hồ sơ theo
dõi sức khoẻ học sinh;
r) Hồ sơ giáo
dục đối với học sinh khuyết tật (nếu có).
2. Đối với tổ
chuyên môn: Sổ ghi kế hoạch hoạt động chuyên môn và nội dung các cuộc họp
chuyên môn.
3. Đối với
giáo viên:
a) Giáo án
(bài soạn);
b) Sổ ghi kế
hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp;
c) Sổ điểm cá
nhân;
d) Sổ chủ
nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).
Điều 28. Đánh giá kết quả học tập của
học sinh
1. Học sinh
được kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo Quy chế đánh giá và xếp
loại học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Việc ra đề
kiểm tra phải theo quy trình biên soạn đề và căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ
năng trong chương trình môn học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Việc đánh
giá học sinh phải bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan,
công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kiểm tra
đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Kết quả đánh giá và xếp loại học
sinh phải được thông báo cho gia đình ít nhất là vào cuối học kỳ và cuối năm
học.
4. Học sinh
tiểu học ở trường phổ thông có nhiều cấp học học hết chương trình tiểu học, có
đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu
trưởng trường phổ thông có nhiều cấp học xác nhận việc hoàn thành chương trình
tiểu học.
5. Học sinh
học hết chương trình THCS, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo thì được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp bằng tốt nghiệp
THCS.
6. Học sinh học hết chương trình THPT, có đủ điều kiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi tốt nghiệp và nếu
đạt yêu cầu thì được Giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp bằng tốt nghiệp THPT.
Điều 29. Giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường
1. Trường
trung học có phòng truyền thống để giữ gìn những tài liệu, hiện vật có liên
quan tới việc thành lập và phát triển của nhà trường để phục vụ nhiệm vụ giáo
dục truyền thống cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
2. Mỗi trường
có thể chọn một ngày trong năm làm ngày truyền thống của trường.
3. Học sinh
cũ của trường được thành lập ban liên lạc để giữ gìn và phát huy truyền thống
tốt đẹp của nhà trường, huy động các nguồn lực để giúp đỡ nhà trường trong việc
thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Chương IV
GIÁO VIÊN
Điều 30. Giáo viên trường trung học
Giáo viên
trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường,
gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh
niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS), giáo viên
làm công tác tư vấn cho học sinh.
Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên
trường trung học
1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và
giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường
theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham
gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả
giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
b) Tham gia
công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện
đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất
lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự
học của học sinh;
d) Thực hiện
Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra,
đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn
phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu,
tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học
tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;
e) Phối hợp
với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và
giáo dục học sinh;
g) Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản
1 của Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng
kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp
giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và
điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh;
b) Thực hiện
các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Phối hợp
chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có
liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của
học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng
phát triển nhà trường;
d) Nhận xét,
đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và
kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra
lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn
chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
đ) Báo cáo
thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại khoản 1 Điều này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.
4. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh là giáo viên trung học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong
nhà trường.
5. Giáo viên
làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là giáo viên THCS được
bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ
chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường.
6. Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên
trung học được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn
cho cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải
trong học tập và sinh hoạt.
Điều 32. Quyền của giáo viên
1. Giáo viên có những quyền sau đây:
a) Được nhà
trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh;
b) Được hưởng
mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các
chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
c) Được trực
tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;
d) Được hưởng
lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
đ) Được cử
tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ;
e) Được hợp
đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở giáo dục khác
nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 30 của Điều lệ này và
được sự đồng ý của Hiệu trưởng ;
g) Được bảo
vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể;
h) Được hưởng
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1
của Điều này, còn có những quyền sau đây:
a) Được dự
các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;
b) Được dự
các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những
vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;
c) Được dự
các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;
d) Được quyền
cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục;
đ) Được giảm
giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.
3. Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế
độ, chính sách theo quy định hiện hành.
4. Hiệu trưởng có thể phân công giáo viên làm công tác tư vấn
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Giáo viên làm công tác tư vấn được bố trí chỗ làm
việc riêng và được vận dụng hưởng các chế độ chính sách hiện hành.
Điều 33. Trình độ chuẩn được đào tạo
của giáo viên
1. Trình độ
chuẩn được đào tạo của giáo viên được quy định như sau:
a) Có bằng
tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên tiểu học;
b) Có bằng
tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THCS;
c) Có bằng
tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT.
2. Giáo viên
chưa đạt trình độ chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được nhà trường, cơ quan
quản lý giáo dục tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn.
3. Giáo viên
có trình độ trên chuẩn, có năng lực giáo dục cao được hưởng chính sách theo quy
định của Nhà nước, được nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để
phát huy tác dụng của mình trong giảng dạy và giáo dục.
Điều 34. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử,
trang phục của giáo viên
1. Hành vi,
ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải đúng mực, có tác dụng giáo dục đối với học
sinh.
2. Trang phục
của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm, theo quy định của
Chính phủ về trang phục của viên chức Nhà nước.
Điều 35. Các hành vi giáo viên không
được làm
Giáo viên
không được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm
danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp.
2. Gian lận
trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện của học sinh.
3. Xuyên tạc
nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm, đường
lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
4. Ép buộc
học sinh học thêm để thu tiền.
5. Hút thuốc
lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các
hoạt động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp.
6. Bỏ giờ, bỏ
buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.
Điều 36. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Giáo viên
có thành tích sẽ được khen thưởng, được phong tặng các danh hiệu thi đua và các
danh hiệu cao quý khác.
2. Giáo viên
có hành vi vi phạm quy định tại Điều lệ này thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chương V
HỌC SINH
Điều 37. Tuổi học sinh trường trung
học
1. Tuổi của
học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi.
Đối với những
học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi
cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ
vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
2. Học sinh
là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 3
tuổi so với tuổi quy định.
3. Học sinh không được lưu ban quá 02 lần trong một cấp học.
4. Học sinh
có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học
vượt lớp trong phạm vi cấp học. Thủ tục xem xét đối với từng trường hợp cụ thể
được thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ
hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường;
b) Hiệu
trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn gồm: các đại diện của Ban
giám hiệu và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học
sinh đang theo học; giáo viên dạy lớp trên; nhân viên y tế;
c) Căn cứ kết
quả khảo sát của hội đồng tư vấn, Hiệu trưởng xem xét, quyết định.
5. Học sinh
trong độ tuổi THCS, THPT ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam đều được học ở trường THCS hoặc trường THPT tại nơi cư trú hoặc
trường THCS và THPT ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Thủ
tục như sau:
a) Cha mẹ
hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường;
b) Hiệu
trưởng nhà trường tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù
hợp.
Điều 38. Nhiệm vụ của học sinh
1. Thực hiện
nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà
trường.
2. Kính trọng
cha mẹ, thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên của nhà trường và những người lớn
tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ,
nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.
3. Rèn luyện
thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
4. Tham gia
các hoạt động tập thể của trường, của lớp, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình và tham gia các
công tác xã hội như hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao
thông.
5. Giữ gìn,
bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát
huy truyền thống của nhà trường.
Điều 39. Quyền của học sinh
1. Được bình
đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về
thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà,
được cung cấp thông tin về việc học tập của mình, được sử dụng trang thiết bị,
phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao của nhà trường
theo quy định.
2. Được tôn
trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà
trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình;
được quyền học chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành;
được học trước tuổi, học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều
37 của Điều lệ này.
3. Được tham
gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ
thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện; được giáo dục kỹ năng sống.
4. Được nhận
học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng
chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có
năng lực đặc biệt.
5. Được hưởng
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử,
trang phục của học sinh
1. Hành vi,
ngôn ngữ ứng xử của học sinh trung học phải đảm bảo tính văn hoá, phù hợp với
đạo đức và lối sống của lứa tuổi học sinh trung học.
2. Trang phục
của học sinh phải chỉnh tề, sạch sẽ, gọn gàng, thích hợp với độ tuổi, thuận
tiện cho việc học tập và sinh hoạt ở nhà trường.
Tuỳ điều kiện
của từng trường, Hiệu trưởng có thể quyết định để học sinh mặc đồng phục theo
tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nếu được nhà trường và Ban đại
diện cha mẹ học sinh của trường đồng ý.
Điều 41. Các hành vi học sinh không
được làm
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên,
cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
3. Làm việc khác; sử dụng điện thoại di động hoặc máy nghe
nhạc trong giờ học; hút thuốc, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích
khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục.
4. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và
nơi công cộng.
5. Lưu hành, sử dụng các ấn phẩm độc hại, đồi truỵ; đưa thông
tin không lành mạnh lên mạng; chơi các trò chơi mang tính kích động bạo lực,
tình dục; tham gia các tệ nạn xã hội.
Điều 42. Khen thưởng và kỷ luật
1. Học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện được nhà
trường và các cấp quản lý giáo dục khen thưởng bằng các hình thức sau đây:
a) Khen trước
lớp, trước trường;
b) Khen
thưởng cho học sinh tiên tiến, học sinh giỏi;
c) Cấp giấy
chứng nhận, giấy khen, bằng khen, nếu đạt thành tích trong các kỳ thi, hội thi
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Các hình
thức khen thưởng khác.
2. Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn
luyện có thể được khuyên răn hoặc xử lý kỉ luật theo các hình thức sau đây:
a) Phê bình trước
lớp, trước trường;
b) Khiển
trách và thông báo với gia đình;
c) Cảnh cáo
ghi học bạ;
d) Buộc thôi
học có thời hạn.
Chương VI
TÀI SẢN CỦA TRƯỜNG
Điều 43. Địa điểm, diện tích của
trường
1. Trường học
là một khu riêng được đặt trong môi trường thuận lợi cho giáo dục. Trường phải
có tường bao quanh, có cổng trường và biển trường.
2. Tổng diện
tích sử dụng của trường tối thiểu đủ theo tiêu chuẩn quy định, đáp ứng yêu cầu
tổ chức các hoạt động giáo dục.
Điều 44. Các khối công trình của
trường
1. Phòng học,
phòng học bộ môn
a) Phòng học:
- Có đủ phòng
học để học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;
- Phòng học
được xây dựng theo tiêu chuẩn quy định;
- Phòng học
có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng
viết và đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát.
b) Phòng học
bộ môn: Thực hiện theo Quy định về tiêu chuẩn phòng học bộ môn do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Khối phục
vụ học tập gồm nhà tập đa năng, thư viện, phòng hoạt động Đoàn - Đội, phòng
truyền thống.
3. Khối hành
chính - quản trị.
Gồm phòng làm
việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ,
giáo viên và nhân viên nhà trường, phòng các tổ chuyên môn, phòng y tế trường
học, nhà kho, phòng thường trực, phòng của các tổ chức Đảng, đoàn thể...
4. Khu sân
chơi, bãi tập.
Có diện tích
ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường, khu sân chơi có hoa, cây
bóng mát và đảm bảo vệ sinh; khu bãi tập có đủ thiết bị luyện tập thể dục thể
thao và đảm bảo an toàn.
5. Khu vệ
sinh và hệ thống cấp thoát nước.
a) Khu vệ
sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho giáo viên và học
sinh, riêng cho nam, nữ, có đủ nước, ánh sáng, đảm bảo vệ sinh, không làm ô
nhiễm môi trường;
b) Có hệ
thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực theo quy định
về vệ sinh môi trường.
6. Khu để xe:
Bố trí hợp lý trong khuôn viên trường, đảm bảo an toàn, trật tự, vệ sinh.
7. Có hệ
thống hạ tầng công nghệ thông tin kết nối internet đáp ứng yêu cầu quản lý và
dạy học.
Chương VII
QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA
ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 45. Trách nhiệm của nhà trường
Nhà trường
phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình và xã hội để xây
dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo
dục.
Điều 46. Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Mỗi lớp có
một Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức trong mỗi năm học gồm các thành viên
do cha mẹ, người giám hộ học sinh cử ra để phối hợp với giáo viên chủ nhiệm
lớp, giáo viên bộ môn trong việc giáo dục học sinh.
2. Mỗi trường
có một Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học gồm một số
thành viên do các Ban đại diện cha mẹ học sinh từng lớp cử ra để phối hợp với
nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục.
3. Nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh từng lớp, từng
trường trung học thực hiện theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Điều 47. Quan hệ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội
Nhà trường
phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh,
các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân có liên quan nhằm:
1. Thống nhất
quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội
để thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. Huy động
mọi lực lượng và nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, góp
phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường; xây dựng phong
trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt
động có ảnh hưởng xấu đến học sinh; tạo điều kiện để học sinh được vui chơi,
hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh phù hợp với lứa tuổi.